1.4 SIRÔ THUỐC
Sirupi
Định nghĩa
Sirô
thuốc là dung dịch uống chứa nồng độ
cao đường trắng (sucrose) hay các loại đường
khác trong nước tinh khiết, có chứa các dược
chất hoặc các dịch chiết từ dược liệu.
Sirô
đơn là dung dịch đường trắng gần
bão hòa trong nước tinh khiết.
Sirô
cũng được dùng để chỉ các chế phẩm
lỏng sệt hay hỗn dịch của thuốc trong
đó có chứa đường trắng, các loại
đường khác hay những tác nhân gây ngọt. Sirô
cũng bao gồm những chế phẩm được
hòa tan hay tạo thành hỗn dịch ngay trước khi sử
dụng tùy theo tính chất của dược chất.
Phương pháp điều chế
Chuẩn bị:
Dung dịch
thuốc: Dược chất
được hòa tan trong nước tinh khiết. Các
dược liệu được chiết xuất, lọc,
làm đậm đặc theo những phương pháp thích
hợp.
Sirô
đơn: Hoà tan đường
trắng vào nước tinh khiết bằng phương
pháp hòa tan nóng hay hòa tan nguội. Lọc.
Điều chế sirô thuốc:
Tùy
theo tính chất của dược chất, sirô được
điều chế bằng cách hòa tan, nhũ hóa hay trộn
đều dược chất hay dung dịch thuốc vào
trong dung dịch của đường trắng, của
các loại đường khác hay của tác nhân gây ngọt,
hoặc trong sirô đơn. Lọc đối với sirô dạng
dung dịch.
Sirô
có thể được điều chế dưới dạng
bột hay cốm khô được hòa tan hay tạo thành hỗn
dịch ngay trước khi sử dụng tùy theo tính chất
của dược chất..
Có thể
cho thêm chất bảo quản, chất làm thơm, chất ổn
định chế phẩm … với nồng độ thích
hợp như ethanol, glycerin…
Điều
chế sirô trong môi trường sản xuất có cấp
độ sạch theo quy định.
Yêu cầu chất lượng
Hàm lượng: Sirô đơn
điều chế với đường trắng có nồng
độ là 64% (kl/kl).
Tính chất: Sirô phải trong (nếu dạng dung dịch),
không có mùi lạ, bọt khí hoặc có sự biến chất
khác trong quá trình bảo quản.
Nồng độ hoạt chất, pH, tỷ
trọng, độ nhiễm khuẩn và các chỉ tiêu khác: Đạt theo quy định
trong các chuyên luận riêng.
Bột hoặc cốm để
pha sirô: Phải
đáp ứng yêu cầu chung của dạng Thuốc bột
(Phụ lục 1.7) hoặc Thuốc cốm (Phụ lục
1.8).
Bảo quản
Đựng
trong chai lọ khô sạch, đậy nút kín, để
nơi mát.